INSERT là một lệnh trong 4 tuỳ chọn của DML dùng để thao tác với dữ liệu trong SQL. INSERT dùng để thêm một dòng dữ liệu vào bảng.
INSERT có 2 loại cú pháp tương ứng với 2 cách sử dụng :
INSERT INTO <tên bảng> VALUES (giá trị 1, giá trị 2, …, giá trị n);
INSERT INTO <tên bảng> (cột 1, cột 2, …, cột n) VALUES (giá trị 1, giá trị 2, …, giá trị n);
Ví dụ: Thêm dữ liệu vào bảng CONGTY theo cả hai cách trên (có thể sử dụng lại bảng đã tạo ở phần trước hoặc tự tạo mới)
INSERT INTO CONGTY (MCT, tencty, nuoc) VALUES (1, 'Air France', 'Phap');
INSERT INTO CONGTY VALUES (3, 'Qantas', 'Uc');
INSERT INTO CONGTY VALUES (2, 'British Airways', 'Anh');
INSERT INTO CONGTY VALUES (4, 'Easy Jet', 'EU');
Khi dùng INSERT mà không chỉ ra tên cột cụ thể, các giá trị được thêm vào phải sắp xếp đúng thứ tự như trong lúc tạo bảng và tuân thủ các ràng buộc nếu có.
Nếu lệnh:
INSERT INTO CONGTY VALUES (3, 'Qantas', 'Uc');
Được viết như thế này (Các giá trị của cột không đúng thứ tự):
INSERT INTO CONGTY VALUES ('Qantas', 'Uc', 3);
Thì MS SQL Server sẽ báo lỗi, chưa kể đến các ràng buộc riêng về MCT và tên nước.